– Bài viết dựa trên môi trường làm việc là MacOs.
– Yêu cầu kĩ năng research cơ bản.
– Biết sơ qua các khái niệm: docker, kitematic, sqlserver, terminal (lol). Xem thêm
Here I’ll show you how to get SQL Server 2017 up and running on your Mac in less than half an hour. And the best part is, you’ll have SQL Server running locally without needing any virtualization software.
Prior to SQL Server 2017, if you wanted to run SQL Server on your Mac, you first had to create a virtual machine (using VirtualBox, Parallels Desktop, VMware Fusion, or Bootcamp), then install Windows onto that VM, then finally SQL Server. This is still a valid option depending on your requirements (here’s how to install SQL Server on a Mac with VirtualBox if you’d like to try that method). Xem thêm
OSX 10.10 Yosemite được cài đặt sẵn Apache 2.4. Để khởi động web server, các bạn chỉ việc mở Terminal (/Applications/Utilities/Terminal) và gõ:
sudo apachectl start
Tương tự khi muốn restart và stop Apache
sudo apachectl stop sudo apachectl restart
Sau khi start Apache, bạn có thể mở trình duyệt lên và gõ thử localhost sẽ xuất hiện thông báo It works!
Chú ý: Nếu bạn không thể truy cập được http://localhost thì bạn sẽ cần thêm alias vào file /etc/hosts: 127.0.0.1 localhost. Mặc định thì nó đã có sẵn (Vào Finder. Gõ tổ hợp phím: Command + Shift + G. Khi cửa sổ tìm kiếm hiện ra ta gõ: “/etc/” và nhần Go)
Document Root
Điều đầu tiên chúng ta muốn làm sẽ là thay đổi Document Root cho Apache. Đây là folder mà Apache sẽ tìm kiếm file để phục vụ. Mặc định thì Document Root được thiết lập ở /Library/WebServer/Documents. Chúng ta sẽ thay đổi nó về thư mục home – thư mục user của bạn. Để thực hiện điều này, chúng ta cần thay đổi file /etc/apache2/httpd.conf. Do đây là file được sở hữu bởi root nên bạn sẽ cần thêm sudo để có thể thay đổi được file. Ở đây mình dùng vim, bạn có thể dùng các editor khác như sublime text hay nano nếu thích.
sudo vi /etc/apache2/httpd.conf
Tìm từ DocumentRoot, bạn sẽ thấy dòng sau:
DocumentRoot "/Library/WebServer/Documents"
Thay đổi đường dẫn thành folder dưới user của bạn. Ở đây tôi dùng thư mục webroot/wordpress
DocumentRoot "/Users/your_user/webroot/wordpress"
Bạn cũng cần thay đổi đường dẫn ở trong thẻ <Directory>
<Directory "/Users/your_user/webroot/wordpress">
Ở ngay trong block của <Directory> bạn sẽ thấy AllowOverride, hãy thay đổi nó thành như sau:
AllowOverride All
User & Group
Bây giờ Apache đã được thiết lập để trỏ tới thư mục /webroot/wordpress trong thư mục home của bạn. Tuy nhiên chúng ta vẫn có một vấn đề, đó là mặc định apache sẽ chạy dưới user _www
và group _www
. Điều này sẽ dẫn tới các vấn đề liên quan tới permisssion khi truy cập các file trong thư mục home. Chúng ta sẽ cần thay đổi chúng thành user mà bạn đang dùng và group staff
. Vẫn ở trong file httpd.conf, bạn tìm 2 thiết lập User và Group và thay đổi chúng:
User your_user Group staff
Đến đây chúng ta có thể save lại file httpd.conf. Gõ :wq và enter
Sau khi chỉnh sửa file httpd.conf thì tất nhiên bạn sẽ cần restart lại apache để cập nhật các thiết lập mới:
sudo apachectl restart
Bây giờ bạn cần tạo thư mục /webroot/wordpress ở trong thư mục home (your_user) của bạn. Ở trong thư mục /webroot/wordpress, chúng ta sẽ tạo thêm 1 file index.html với nội dung đơn giản: <h1>Hello Apache!!!</h1>.
Bây giờ hãy mở http://localhost bằng trình duyệt để kiểm tra xem nội dung chúng ta vừa viết có hiện ra không nhé. Nếu không bạn cần phải kiểm tra lại tất cả các bước vừa làm ở trên để chắc chắn mình đã thao tác đúng.
Vậy là chúng ta đã cấu hình và chạy được Apache trên Mac OS. Tiếp theo mình sẽ cùng các bạn tiếp tục cài đặt MySQL và PHP để bắt đầu code 😉
Cài đặt MySQL
Tải về MySQL tại http://dev.mysql.com/downloads/mysql/ (mình đề xuất tải bản DMG Archive), sau đó cài đặt (Lưu ý các bạn nên ghi nhớ mật khẩu default của user root khi cài đặt). Mở System Preferences, bạn sẽ thấy xuất hiện MySQL như hình:
Hãy bấm vào đó và chọn Start MySQL Server.
Trở lại terminal và gõ lần lượt các lệnh sau
export PATH=${PATH}:/usr/local/mysql/bin mysql -u root -p
Bước tiếp theo các bạn nhập password của user root lúc cài đặt.
Nếu mọi thứ đều ổn các bạn sẽ nhận được thông tin cài đặt mysql
Welcome to the MySQL monitor. Commands end with ; or \g. Your MySQL connection id is 62 Server version: 5.7.18 Copyright (c) 2000, 2017, Oracle and/or its affiliates. All rights reserved. Oracle is a registered trademark of Oracle Corporation and/or its affiliates. Other names may be trademarks of their respective owners. Type 'help;' or '\h' for help. Type '\c' to clear the current input statement. Xem thêm
Ý tưởng về việc quản lý Database trong dự án phần mềm
Mọi thay đổi trong CSDL phải được tạo bằng script.
CSDL cũng được quản lý bởi source code version control.
Mọi script thay đổi trên CSDL gắn với từng phần phát triển phải được commit đồng thời. Ví dụ script tạo bảng Customers cần được commit cùng source code cho chức năng create customer.
Chốt DB, sau 1 khoảng thời gian, nhóm phát triển sẽ chốt 1 DB – có tính ổn định nhất làm version 0, để tiếp tục làm việc, version hóa database.
Khi tạo 1 script update database, cần tạo 1 restore script cho database, commit cùng với nhau. Xem thêm
Tìm kiếm
Bài viết mới
Chuyên mục
Mọi người quan tâm
Tags
Agile
Apache
blockchain
C#
Case study
CQRS
Daily Scrum
database
DDD
deadlocks
Dependency Injection
Dependency Inversion
Design Pattern
docker
ebook
fix mindset
git
Good Developer
growth mindset
kinh tế
Pair programing
Repository
Retrospectives
Risk Management
Scrum
Scrumban
Scrum Guide
Scrum Master
Senior
Senior Developer
singleton
solid
Technical debt
UI
UnitOfWork
UX
Viết
Động lực
Lịch sử
- February 2021
- January 2021
- December 2020
- November 2020
- September 2020
- August 2020
- June 2020
- April 2020
- March 2020
- December 2019
- November 2019
- September 2019
- August 2019
- July 2019
- June 2019
- May 2019
- April 2019
- March 2019
- November 2018
- September 2018
- July 2018
- June 2018
- March 2018
- January 2018
- December 2017
- June 2017
- May 2017
- October 2016
- August 2016
- June 2016
- March 2016
- January 2016
- December 2015
- March 2015